Thận là nơi đào thải chủ yếu chất điện giải và các sản phẩm thoái hóa của protit và acid nucleic ( muối amoni, urea, creatinine…) nên các xét nghiệm ứng với các chất đó thường được dùng trong các rối loạn chức năng thận và các bệnh về thận. Cầu thận là nơi thực hiện chức năng lọc máu.
Xét nghiệm GFR ( glomerular filtration rate) là lượng máu được lọc bởi các cầu thận trong mỗi phút, biết được chỉ số này giúp phát hiện bệnh sớm để có những phương án điều trị kịp thời.
Xét nghiệm eGFR là gì?
Rất khó để xác định được GFR, vì vậy xét nghiệm eGFR (estimated glomerular filtration rate - độ lọc cầu thận ước tính) là một xét nghiệm đo lượng máu được lọc qua cầu thận.
eGFR là giá trị cho biết thận của bạn lọc chất thải ra khỏi máu như thế nào, đánh giá sớm mức độ tổn thương chức năng thận cũng như giúp xác định các giai đoạn bệnh thận.
eGFR cũng là phép đo chức năng thận tốt nhất. Độ lọc cầu thận càng cao, thận làm việc càng tốt. Độ lọc thông thường là khoảng 90-100 mililit/ phút hoặc 100 mL/phút.
Chỉ số eGFR là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình trạng suy thận. Khi chỉ số eGFR giảm xuống dưới mức bình thường, có nghĩa là chức năng thận đã bị suy giảm.
Xét nghiệm eGFR để làm gì?
- Phát hiện sớm tình trạng suy thận: eGFR có thể được chỉ định khi một người thăm khám sức khỏe định kỳ hoặc có các biểu hiện bệnh thận như tiểu ít, tiểu nhiều, tiểu máu, tiểu bọt, đau giữa lưng gần thận, sưng mắt cá chân, sưng tay chân, sưng mặt...
- Theo dõi chức năng thận trong quá trình điều trị bệnh thận hoặc điều trị các bệnh khác cần theo dõi chức năng thận.
- Đánh giá mức độ nguy cơ phát triển bệnh thận: người bệnh mắc các bệnh lý có thể ảnh hưởng đến thận cũng được chỉ định xét nghiệm eGFR như tiểu đường, tim mạch, cao huyết áp hoặc gia đình có người mắc bệnh thận...
Ý nghĩa chỉ số xét nghiệm eGFR?
- eGFR từ 90 ml/phút trở lên là ở mức bình thường
- eGFR từ 60 - 89 ml/phút có thể có nghĩa là bệnh thận giai đoạn đầu
- eGFR từ 15 - 59 ml/phút có thể có nghĩa là bệnh thận
- eGFR dưới 15 ml/phút có thể có nghĩa là suy thận
Ở người trưởng thành, chỉ số eGFR bình thường thường lớn hơn 90. eGFR giảm theo tuổi tác, ngay cả ở những người không mắc bệnh thận. Xem bảng bên dưới để biết eGFR ước tính trung bình dựa trên độ tuổi.
Tuổi | eGFR trung bình (ml/phút) |
20–29 | 116 |
30–39 | 107 |
40–49 | 99 |
50–59 | 93 |
60–69 | 85 |
70+ | 75 |
Có năm giai đoạn của bệnh thận. Bác sĩ có thể sẽ xác định giai đoạn bệnh thận dựa trên chỉ số eGFR của bạn. Nếu đã biết eGFR của mình, bạn cũng có thể tự tìm hiểu thêm về giai đoạn bệnh thận của mình.
Tình trạng | eGFR (ml/phút) | Chức năng thận |
Có thể tổn thương thận (ví dụ, protein trong nước tiểu) với chức năng thận bình thường | 90 trở lên | 90-100% |
Tổn thương thận kèm theo mất chức năng thận nhẹ | 60-89 | 60-89% |
Mất chức năng thận nhẹ đến trung bình | 45-59 | 45-59% |
Mất chức năng thận từ trung bình đến nặng | 30-44 | 30-44% |
Mất chức năng thận nghiêm trọng | 15-29 | 15-29% |
Suy thận | Dưới 15 |
Dưới 15% |
Nhìn chung, xét nghiệm eGFR là một xét nghiệm máu đơn giản và không xâm lấn nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá chức năng thận một cách chính xác. Nếu bạn có bất kỳ lo lắng nào về chức năng thận của mình, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn thêm.